Download presentation
Presentation is loading. Please wait.
1
RỐI LOẠN NHÂN CÁCH
2
Khái Niệm Khi những đặc điểm nhân cách gây trở ngại đến các mối quan hệ với những người khác, nguyên nhân người ta đau khổ, hoặc gây gián đoạn những hoạt động cuộc sống hàng ngày, chúng ta coi đây là những "rối loạn nhân cách" (Skodol, 2012) When personality characteristics interfere with relationships with others, cause the person distress, or in general disrupt activities of daily living, we consider these to be “personality disorders” (Skodol, 2012)
3
Khái Niệm Một rối loạn nhân cách là một khuôn mẫu cố định của cảm xúc, nhận thức và hành vi mà kết quả nó gây ra những căng thẳng tinh thần lâu dài cho người bị ảnh hưởng và/hoặc người khác và có thể gây ra những khó khăn trong công việc và các mối quan hệ (American Psychiatric Association, 2013) A personality disorder is a persistent pattern of emotions, cognitions, and behavior that results in enduring emotional distress for the person affected and/or for others and may cause difficulties with work and relationships (American Psychiatric Association, 2013).
4
Rối loạn nhân cách Niềm tin cốt lõi Paranoid Tôi không tin con người Schizotypal Tốt hơn là nên cô lập với người khác Schizoid Các mối quan hệ thì lộn xộn, không mong muốn Antisocial Tôi có quyền phá vỡ các quy tắc Borderline Tôi xứng đáng bị trừng phạt Histrionic Mọi người đang ở đó để phục vụ hoặc ngưỡng mộ tôi Narcissistic Vì tôi là người đặc biệt, tôi xứng đáng được hưởng các quy tắc đặc biệt Avoidant Nếu người ta biết con người thật của tôi họ sẽ từ chối tôi thôi. Dependent Tôi cần người khác để tồn tại, hạnh phúc Obsessive-compulsive Người ta nên làm điều tốt hơn, cố gắng nhiều hơn
5
Phân loại: 3 Nhóm A, B, C
6
NHÓM A: đó là những người có chung những nét , đặc điểm của họ là họ hay nghi ngờ , có vẻ những người khác thấy họ hơi kỳ dị.
7
A: Rối loạn kỳ cục hoặc lập dị Odd or Eccentric Disorders
1. Rối loạn nhân cách thể hoang tưởng (Paranoid personality disorder) Thường nghi ngờ và ngờ vực người khác, luôn diễn giải động cơ người khác là đang làm hại mình. 2. Rối loạn nhân cách thể giống phân liệt (Schizotypal personality disorder) Một kiểu mẫu điển hình của sự thiếu hụt mối quan hệ xã hội và giữa các cá nhân được đánh dấu bởi việc cực kỳ khó chịu với khả năng giảm thiểu các mối quan hệ gần gũi, cũng như bởi sự bóp méo nhận thức hoặc bóp méo tri giác và hành vi lệch chuẩn. 3. Rối loạn nhân cách phân lập (Schizoid personality disorder) Đặc trưng bởi lối sống tách rời khỏi các mối quan hệ xã hội và giới hạn phạm vi biểu hiện cảm xúc trong cài đặt giữa các cá nhân
8
RLNC dạng phân liệt RLNC hoang tưởng RLNC phân lập
Nghi ngờ, không tin tưởng Nguyên nhân: Có mối liên hệ từ di truyền, hoàn cảnh sống thời thơ ấu, những tiếp nhận giáo dục sớm , văn hóa Trị liệu: Phát triển lòng tin RLNC phân lập Không ham muốn gần gũi Cô lập Tư duy bất thường Người thường bị: vô gia cư Nguyên nhân: thời thơ ấu (nhút nhát, bị lạm dụng, bỏ rơi) Chữa trị: Đào tạo kỹ năng xã hội RLNC dạng phân liệt Cùng phổ với tâm thần phân liệt, triệu chứng nhiều điểm giống như RLTT psychotic. Cách biệt với xã hội Hành xử, ăn mặc, lời nói không bình thường Có những niềm tin kỳ quặc, "tư duy huyền bí", ý tưởng xét lại Nguyên nhân: di truyền, môi trường tác động Chữa trị: để giảm, làm chậm, tránh sự khởi phát của TTPL -> thuốc + điều trị cộng đồng + đào tạo kỹ năng xã hội -> thuốc + liệu pháp hành vi nhận thức
9
NHÓM B: là những người họ có rất là nhiều cảm xúc, khi cảm xúc của họ không nhất định
10
B: Rối loạn kịch tính, cảm xúc, thất thường
Dramatic, Emotional, or Erratic Disorders 4. Rối loạn nhân cách thể chống đối xã hội (Antisocial personality disorder) Một kiểu mẫu điển hình của việc coi thường và vi phạm các quyền của người khác. 5. Rối loạn nhân cách thể “ranh giới” (Borderline personality disorder) Một kiểu mẫu điển hình của sự không ổn định của các mối quan hệ giữa các cá nhân, hình ảnh bản thân, ảnh hưởng, và kiểm soát sự bốc đồng 6. Rối loạn nhân cách thể kịch tính (Histrionic personality disorder) Một kiểu mẫu điển hình của cảm xúc quá mức và tìm kiếm sự chú ý quá mức. 7. Rối loạn nhân cách thể “ái kỷ” (Narcissistic personality disorder) Một kiểu mẫu điển hình của nhu cầu yêu bản thân một cách thái quá và thiếu thấu cảm (trong ý nghĩ kỳ quặc hoặc hành vi)
11
RLNC ranh giới RLNC chống đối xã hội
RLNC tâm trạng không ổn định, thể loại không biết phân biệt ranh giới hoặc hay bốc đồng. Đặc điểm chung: hành vi không có kiểm soát và thể hiện sự bất thường từ cách họ đối xử với bản thân cho tới những mối quan hệ xã hội, xuất hiện bắt đầu từ khi còn nhỏ và trong nhiều bối cảnh khác nhau. Ngoài ra, họ thường sử dụng ma túy, tự làm hại bản thân (hình thức cao nhất là tự tử.) → trạng thái không bình thường của nhân cách → khó hoặc không thích ứng thường xuyên với các quy tắc đạo đức xã hội và pháp luật. Gặp tỷ lệ cao ở tù nhân (những người thường có hành vi bạo lực), người lạm dụng rượu và các chất gây nghiện
12
RLNC kịch tính RLNC ái kỷ
→ khuynh hướng thể hiện cảm xúc theo cách phóng đại, tự phụ, cho mình là trung tâm Họ tìm kiếm sự yên tâm, sự tán thành liên tục và có thể trở nên khó chịu hoặc tức giận khi những người khác không tham dự hoặc ca ngợi họ → có một ý thức quá mức về tầm quan trọng của bản thân và quá bận tâm với bản thân dẫn đến việc thiếu sự nhạy cảm và từ bi đối với những người khác Đòi hỏi và mong đợi rất nhiều sự chú ý đặc biệt. Có xu hướng sử dụng hoặc khai thác người khác vì lợi ích của họ và cho thấy sự đồng cảm ít. Khi đối mặt với những người thành công khác, họ có thể rất ghen tị và kiêu ngạo. Và bởi vì họ thường không đạt được những kỳ vọng của họ, do đó họ thường bị trầm cảm
13
NHÓM C: là những người thường có rất nhiều lo âu và lo lắng.
14
C: Rối loạn lo âu, sợ hãi Anxious or Fearful Disorders
8. Rối loạn nhân cách thể lẩn tránh (Avoidant personality disorder) Một kiểu mẫu điển hình của sự ức chế xã hội, cảm giác không tương xứng, và cực kỳ nhạy cảm với đánh giá tiêu cực. 9. Rối loạn nhân cách thể lệ thuộc (Dependent personality disorder) Một nhu cầu cần được chăm sóc quá mức và thường xuyên, dẫn đến hành vi phục tùng và bám víu và sợ hãi chia ly 10. Rối loạn nhân cách thể ám ảnh cưỡng bức (Obsessive-compulsive personality disorder) Một kiểu mẫu điển hình của mối bận tâm với sự ngăn nắp, chủ nghĩa hoàn hảo và kiểm soát tinh thần và giữa các cá nhân.
15
RLNC Nhóm C: chia làm 3 loại, niềm tin cốt lõi của từng loại như sau
Tránh né: Nếu người khác biết con người thật của tôi họ sẽ từ chối tôi - Low Self-esteem Phụ thuộc: Tôi cần người khác để tồn tại, hạnh phúc. Ám ảnh cưỡng chế: Mọi người nên làm điều tốt hơn và cố gắng hơn
16
Bạn có biết đoạn phim vừa chiếu là loại RLNC nào của nhóm C?
17
Mô tả lâm sàng (RLNC phụ thuộc)
Những người có rối loạn nhân cách phụ thuộc thường đồng ý với ý kiến của người khác mặc dù họ có ý kiến khác để không bị từ chối (Bornstein, 2012). - Những người có rối loạn này tương tự như những người có rối loạn nhân cách tránh né trong cảm giác không đủ năng lực, nhạy cảm với những lời chỉ trích, và cần được đảm bảo an toàn. Tuy nhiên, những người có rối loạn nhân cách tránh né phải đáp ứng những cảm xúc này bằng cách tránh các mối quan hệ, trong khi những người có rối loạn nhân cách phụ thuộc đáp ứng bằng cách bám vào các mối quan hệ (Bornstein, 2012)
18
RLNC phụ thuộc RLNC phụ thuộc là tính quá phụ thuộc vào người khác.
Ví dụ: Xét về mặt văn hóa mấy chục năm về trước, người phụ nữ Á Đông rất phụ thuộc vào chồng, họ phải ở nhà. Họ không có cơ hội học cao, không có cơ hội ngoài xã hội giao tiếp nhiều. Không có khả năng để tự lập thì nhiều khi phải phụ thuộc vào người đàn ông trong gia đình. Đây cũng là 1 cách phụ thuộc nhưng đối với văn hóa thì đây là chuyện bình thường.
19
RLNC phụ thuộc Có những cô bị chồng đánh, bị xỉ nhục nhưng không bao giờ rời chồng, lúc nào cũng hầu chồng, vì lệ thuộc không thể quyết định được.
20
Một nhu cầu ngày càng phổ biến và cần thiết phải chăm sóc dẫn tới hành vi phục tùng, bám víu và sợ hãi chia ly, bắt đầu từ giai đoạn trưởng thành sớm và hiện diện trong nhiều ngữ cảnh, như được chỉ ra bởi (hoặc hơn) những điều sau đây: 1. Có khó khăn trong việc đưa ra quyết định hàng ngày mà không có sự tư vấn và cam kết quá mức từ người khác. 2. Cần những người khác chịu trách nhiệm về hầu hết các lĩnh vực chính của cuộc đời mình. 3. Có khó khăn khi thể hiện sự bất đồng với người khác vì sợ mất sự hỗ trợ hoặc chấp thuận. (Lưu ý: Không bao gồm những nỗi sợ hãi thực tế về tội ác). 4. Có rất nhiều dự án bắt đầu hoặc làm việc riêng của mình (vì thiếu sự tự tin trong sự phán đoán hoặc khả năng chứ không phải là thiếu động cơ hoặc năng lượng). 5. Đi quá dài để có được sự chăm sóc và hỗ trợ từ người khác, đến mức tình nguyện làm những việc không vui. 6. Cảm thấy khó chịu hoặc bất lực khi một mình vì những nỗi sợ hãi phóng đại về việc không thể chăm sóc bản thân mình. 7. Khẩn cấp tìm kiếm mối quan hệ khác như một nguồn chăm sóc và hỗ trợ khi mối quan hệ gần gũi kết thúc. 8. Có mối bận tâm viễn vông về chuyện bị bỏ lại và phải tự chăm sóc bản thân mình.
21
CLUSTER C - Lo lắng sợ hãi Phụ thuộc (Bám chặt)
Dependent (Clingy) pervasive need to be taken care of Psychological Influences + Early “loss” of caretaker (death, rejection, or neglect) leads to fear of abandonment + Timidity and passivity Biological Influences + Each of us born dependent for protection, food and nurturance Social/Cultural Influences + Agreement for the sake of avoiding conflict + Similar to Avoidant in - inadequacy - sensitivity to criticism - need for reassurance BUT for those same shared reasons + Avoidants withdraw - Dependents cling Treatment - Very little research - Appear as ideal clients - Submissiveness negates independence Phụ thuộc (Bám chặt) hoàn toàn cần phải được chăm sóc Ảnh hưởng về tâm lý + Sự mất mát sớm của người chăm sóc (tử vong, từ chối, hoặc bỏ mặc) dẫn đến sợ bị bỏ rơi + Tính rụt rè và thụ động Ảnh hưởng sinh học + Mỗi người trong chúng ta bẩm sinh đều phụ thuộc vào việc bảo vệ, thực phẩm và chăm sóc Ảnh hưởng xã hội/ văn hoá + Thoả thuận để tránh né xung đột + Tương tự như Tránh né - sự không đủ khả năng - nhạy cảm với những lời chỉ trích - cần cho sự yên lòng NHƯNG - Người tránh né rút lui - Người phụ thuộc bám lấy Điều trị - Rất ít nghiên cứu - Xuất hiện như là khách hàng lý tưởng - Quy phục phủ nhận sự độc lập
22
Kết luận
23
RLNC thì không thể chữa khỏi 100% được nhưng mình có thể giúp giảm bớt ở mức dần dần, giúp họ hiểu được cách suy nghĩ của mình cần có sự uyển chuyển, đừng quá cứng nhắc thì lúc đó có thể giúp họ thay đổi cách suy nghĩ, từ đó thay đổi cách xử lý, cách quan hệ với người khác để giảm bớt đi sự cứng nhắc trong cá tính của họ. Vì 1 tính cách qua bao nhiêu năm rồi thì người nào mà càng lớn tuổi thì cái tính cứng nhắc đó sẽ cứng hơn. Nhưng nếu mình cho họ thấy cá tính cứng nhắc đó của họ làm mất đi cơ hội thành công trong việc, gây trở ngại trong các mối quan hệ giao tiếp với mọi người thì mình mong rằng họ sẽ có thể thay đổi được 1 tí trong cái cá tính cứng nhắc này.
Similar presentations
© 2025 SlidePlayer.com Inc.
All rights reserved.