Presentation is loading. Please wait.

Presentation is loading. Please wait.

Thơ: Thiên-Thu Nhạc đệm: Exodus Hình ảnh & Tài liệu: Intenet Thực hiện: ntth-th24 30-04-2010.

Similar presentations


Presentation on theme: "Thơ: Thiên-Thu Nhạc đệm: Exodus Hình ảnh & Tài liệu: Intenet Thực hiện: ntth-th24 30-04-2010."— Presentation transcript:

1

2

3 Thơ: Thiên-Thu Nhạc đệm: Exodus Hình ảnh & Tài liệu: Intenet Thực hiện: ntth-th24 30-04-2010

4 Ba mươi lăm năm lặng lẽ qua đi, Bụi thời gian chôn vùi dần nhân chứng,

5 Nhưng tiềm thức vẫn âm ỉ gặm nhấm, Tháng Tư Đen vẫn chầm chậm quay về.

6 Ba mươi mốt năm biệt xứ, xa quê, Hận mất nước thường lần về xâu xé,

7 Thời gian dài tưởng chừng ba thế kỷ, Tổ quốc, gia đình, ray rứt, phân vân.

8 Ngày qua ngày, di chân theo cuộc sống, Nhưng nội tâm dằn vặt khó mà nguôi,

9 Làm sao quên ngày lịch sử trong đời, Thảm cảnh đẫm máu tẩm liệm hồn tôi.

10 Đất nước rối loạn, lửa cháy khắp nơi, Người xô đẩy người, tìm đường di tản,

11 Máy bay tránh đạn, tàu tách bến sông, Tiếng khóc não lòng, chia tay vội vã.

12 Từng góc phố quê hương lên cơn sốt, Trận tuyến, tiền đồn, bất ổn ngóng tin,

13 Tướng tá, quân nhân, trấn thủ mọi miền, Theo quân lệnh, vẫn giữ yên hàng ngũ.

14 Từng giờ trôi chậm, xé toạc màn đêm, Bình minh nắng lên, thủ phủ im lìm,

15 Họ quyết tâm không rời bỏ chiến tuyến, Giữ vững tinh thần, đặt trọn lòng tin…

16 Trong giờ phút miền Nam như rũ liệt, Họ vẫn không đành bỏ lại quê hương,

17 Huế Sài Gòn H à Nội Họ cố bám từng tấc đất thân thương, Lệnh đầu hàng ! Cả giang sơn sụp đổ !

18 Việt Nam ơi ! Quê hương giờ thất thủ, Họ chọn con đường chết với non sông, Tổ Quốc Danh Dự Trách Nhiệm

19 Súng, thuốc độc, tuẫn tiết với tình trung, Dòng máu họ tẩm ngàn trang sử Việt !

20

21 1. Cố Chuẩn tướng LÊ VĂN HƯNG (1933-1975) Tư lệnh phó Quân Đoàn IV & Quân Khu IV. Đã tự sát bằng súng lục vào 8 giờ 45 phút tối ngày 30.04.1975 tại văn phòng riêng ở bộ chỉ huy Quân đoàn 4 (Cần Thơ) để lại một vợ và 4 con. Hưởng dương 42 tuổi.

22 2. Cố Thiếu tướng NGUYỄN KHOA NAM (1927-1975) Tư lệnh Quân Đoàn IV & Quân Khu IV. Đã tự sát vào lúc 11 giờ 30 đêm 30.04.1975 tại bản doanh Bộ Tư Lệnh Quân Đoàn IV và Quân Khu IV. Hưởng dương 48 tuổi.

23 3. Cố Chuẩn tướng TRẦN VĂN HAI (1925-1975) Tư Lệnh Sư Đoàn 7 Bộ Binh. Đã uống thuốc độc quyên sinh vào chiều ngày 30.04.1975 tại bản doanh Sư Đoàn 7 Bộ Binh Đồng Tâm - Mỹ Tho – Vùng IV. Hưởng dương 50 tuổi.

24 4. Cố Chuẩn tướng LÊ NGUYÊN VỸ (1933-1975) Tư Lệnh Sư Đoàn 5 Bộ Binh Đã tự sát bằng súng lục vào lúc 11 giờ ngày 30.04.1975 tại bản doanh sư Đoàn 5 BB (Lai Khê). Hưởng dương 42 tuổi.

25 5.Cố Thiếu tướng PHẠM VĂN PHÚ (1928-1975) Tư Lệnh Quân Đòan II & Quân Khu II. Đã uống thuốc độc quyên sinh vào sáng ngay 29.04.1975 và chết tại bệnh viện Grall (Saigon) vào trưa ngày 30.04.1975. Hưởng dương 47 tuổi.

26 6.Cố Đại tá HỒ NGỌC CẨN (1940-1975) Tỉnh Trưởng Tỉnh Chương Thiện Vùng IV. Ðại Tá Cẩn đã anh dũng chiến đấu tới cùng và không chịu đầu hàng. Ðại Tá Cẩn đã bị bắt vào tối ngày 30.04.975 tại dinh tỉnh trưởng Tỉnh Chương Thiện. Ông bị cộng sản đem ra xử trước công cộng và sau đó bị xử bắn tại Cần Thơ ngày 14.08.1975. Hưởng dương 35 tuổi.

27 6. Cố Trung tá NGUYỄN VĂN LONG – CSQG Tự sát tại công trường Lam Sơn, Saigon 30.04.1975

28 7.Cố Thiếu tá ĐẶNG SĨ VINH - BTL CSQG - Tự sát bằng súng lục lúc 2 giờ trưa ngày 30.04.1975 cùng vợ và 7 người con. 8.Cố Trung tá NGUYỄN ĐÌNH CHI - Phụ tá Chánh Sở 3 Cục ANQĐ - 30.04.1975. 9.Cố Trung tá PHẠM ĐỨC LỢI - Phụ tá Trưởng Khối Không Ảnh, P2/Bộ TTM - 30.04.1975. 10.Cố Thiếu tá MÃ THÀNH LIÊN (Nghĩa) - Tiểu đoàn trưởng 411ĐP, TK Bạc Liêu - Tự sát 30.04.1975 cùng vợ. 11.Cố Thiếu tá LƯƠNG BÔNG - Phó ty ANQĐ Cần Thơ- Phong Dinh - 30.04.1975. 12.Cố Đại úy VŨ KHẮC CẨN - Ban 3, TK Quảng Ngãi - 30.04.1975.. 13.Cố Trung úy NGUYỄN VĂN CẢNH - CSQG trưởng cuộc Vân Đồn, Q.8 - 30.04.1975. 14.Cố Chuẩn úy ĐỖ CÔNG CHÍNH - TĐ 12 Nhảy Dù - Tự sát 30.04.1975 tại cầu Phan Thanh Giản. 15.Cố Trung sĩ I TRẦN MINH - Quân Cảnh gác Bộ TTM - 30.04.1975. 16.Cố Đại úy TẠ HỮU DI - Tiểu đoàn phó 211 PB Chương Thiện - 30.04.1975. 17.Cố Trung tá VŨ ĐÌNH DUY - Trưởng đoàn 66 Dalat - 30.04.1975. 18.Cố Trung tá NGUYỄN VĂN HOÀN - Trưởng đoàn 67 phòng 2 BTTM - 30.04.1975. 19.Cố Trung tá HÀ NGỌC LƯƠNG - TTHL Hải Quân Nha Trang - Tự sát 28/4/1975 cùng vợ, 2 con và cháu.

29 20.Cố Thiếu tá ĐỖ VĂN PHÁT - Quận trưởng Thạnh Trị Ba Xuyên – 01.05.1975. 21.Cố Trung tá PHẠM THẾ PHIỆT - 30.04.1975. 22.Cố Thiếu tá NGUYỄN VĂN PHÚC - Tiểu đoàn trưởng TK Hậu Nghĩa – 29.04.1975.. 23.Cố Thiếu úy NGUYỄN PHỤNG - CS đặc biệt - 30.04.1975 tại Thanh Đa, Saigon. 24.Cố Đại tá NGUYỄN HỮU THÔNG - Trung đoàn trưởng 42BB, SĐ22BB - Tự sát 31.03.1975 tại Quy Nhơn. 25.Cố Đại tá LÊ CÂU - Trung đoàn trưởng 47BB, SĐ22BB - Tự sát 10.03.1975. 26.Cố Thiếu tá LÊ ANH TUẤN - HQ (bào đệ của trung tướng Lê Nguyên Khang) - 30.04.1975.. 27.Cố Thiếu úy HUỲNH VĂN THÁI - Nhảy Dù - Tự sát 30.04.1975 tập thể cùng 7 Quân Nhân Nhảy Dù tại Ngã 6 Chợ Lớn. 28.Cố Thiếu tá NGUYỄN GIA TẬP – KQ - đặc trách khu trục tại Bộ Tư Lệnh KQ - Tự sát 30.04.1975 tại BTLKQ. 29.Cố Luật sư TRẦN CHÁNH THÀNH - Cựu bộ trưởng bộ thông tin của TT Ngô Đình Diệm- nguyên thượng nghị sĩ đệ II Cộng Hòa - Tự sát ngày 03.05.1975. 30. Cố Trung úy ĐẶNG TRẦN VINH - P2 BTTM, con của cố Thiếu tá Đặng Sĩ Vinh - Tự sát cùng vợ con 30.04.1975.

30 31.Cố Trung tá NGUYỄN XUÂN TRÂN - Ban Ước Tính Tình Báo, P2/Bộ TTM – 01.05.1975. 32.Cố Trung úy NGHIÊM VIẾT THẢO - ANQĐ - 30.04.1975 tại Kiến Hòa. 33.Cố Thiếu úy NGUYỄN THANH QUAN (Quan đen) - Pilot PĐ 110 quan sát ( khóa 72 ) - 30.04.1975. 34.Cố Trung tá PHẠM ĐỨC LỢI - P2 Bộ TTM, học giả, nhà văn, thơ, soạn kịch…bút danh : Phạm Việt Châu, cựu giảng viên SNQĐ, trưởng phái đoàn VNCH thực hiện HĐ Paris tại Hà Nội làm việc tại Ban Không Ảnh, P2/Bộ TTM. Tự sát tại nhà riêng ngày 05.05.1975. 35.Cố csvnch HỒ CHÍ TÂM - B2, TĐ 490 ĐP (Mãnh Sư) TK Ba Xuyên -Cà Mau - Tự sát bàng súng M16 trưa 30.04.1975 tại Đầm Cùn, Cà Mau. 36.Cố Thượng sĩ PHẠM XUÂN THANH - Trường Truyền Tin Vũng Tàu - Tự sát 30.04.1975 tại Vũng Tàu. 37.Cố Thượng sĩ BÙI QUANG BỘ - Trường Truyền Tin Vũng Tàu - Tự sát 30.04.1975 cùng gia đình 9 người tại Vũng Tàu. 38.Cố Trung tá ĐẶNG XUÂN THOẠI - Sở Tâm Lý Chiến Nha Kỹ Thuật Bộ Tổng Tham Mưu. - Tuấn Tiết 30.04.1975 tại Sàigòn 39.Cố Thiếu tá TRẦN THẾ ANH – Đơn vị 101 - Tự sát 30.04.1975. 40.Cố Đại úy NGUYỄN VĂN HỰU - Trưởng ban văn khố P2/ Bộ TTM - Tự sát 30.04.1975 tại P2/Bộ TTM.

31 Và tất cả các ANH HÙNG VÔ DANH đã tuẫn tiết trong ngày 30. 04.1975

32 Họ chính là những anh hùng bất diệt, Tận hiến cuộc đời bảo vệ quốc gia,

33 Họ hy sinh, bất hiếu với mẹ cha, Họ bỏ lại người thân yêu tưởng nhớ.

34 Khi còn trẻ, tôi dường như chỉ rõ, Bổn phận an bài cho họ mà thôi,

35 Bảo vệ tổ quốc, họ nhận lãnh rồi, Phận nữ nhi, tôi chỉ cần chăm học.

36 Ngày mất nước, tôi nhìn cờ trắng phất, Tan nát cõi lòng, nước mắt tuôn nhanh,

37 Tuổi đời chồng chất, ân hận vây quanh, Họ nằm xuống, lương tâm tôi nức nở.

38 Ba mươi lăm năm, quê hương trăn trở, Ba mươi lăm năm, người Việt tha phương,

39 Ba mươi lăm năm, oan hồn vất vưởng, Ba mươi mốt năm, nhìn lại cố hương…

40 Tôi vẫn thấy bên kia bờ đại dương… Người cô phụ lần thẻ bài tiếc thương,

41 Khóc người yêu tử trận nơi chiến trường, Riêng một đời lẻ bóng dưới mưa tuôn !

42 Tượng Thương Tiếc bị đập đổ bên đường, Tôi vẫn thấy bên kia bờ đại dương…

43 Nhớ ngày nào mẹ đau đớn thắp hương, Giờ xác con chẳng còn nơi yên nghỉ !

44 Tôi vẫn thấy bên kia bờ đại dương… Tù cải tạo nhẫn nhục bước trên đường,

45 Giờ từng giờ đối diện với đau thương, Vẫn cố giữ nhân cách như ngày trước.

46 Người quả phụ sống vất vả trăm đường, Tôi vẫn thấy bên kia bờ đại dương…

47 Gắng sức kiên cường, nuôi con khôn lớn, Mang tình người, mong vá lại quê hương.

48 Thương phế binh sau cuộc chiến tương tàn, Tôi vẫn thấy bên kia bờ đại dương…

49 Cha Mẹ già đút cơm ngày hai bữa, Cho trọn ân tình đối với quê hương !

50 Bóng con tàu chìm dần vào biển nước, Tôi vẫn thấy bên kia bờ đại dương…

51 Nhiều cánh tay ngụp lặn tìm lối thoát, Sóng vỗ phủ đầu dìm tiếng thét vang !

52 Bóng dáng tôi lầm lũi bước trên đường, Tôi vẫn thấy bên kia bờ đại dương…

53 Giữa quê nghèo, tôi đi không ngước mặt, Lương tâm dày vò, bỏ lại quê hương !

54 Ba mươi mốt năm lưu lạc, tha phương, Nhìn lại cố hương sau ngày mất nước,

55 Việt Nam ơi! Bao giờ tôi thấy được… Mầm sống, nụ cười, thay nước mắt tuôn?!

56

57 Ba mươi lăm năm lặng lẽ qua đi, Bụi thời gian chôn vùi dần nhân chứng, Nhưng tiềm thức vẫn âm ỉ gặm nhấm, Tháng Tư Đen vẫn chầm chậm quay về. Ba mươi mốt năm biệt xứ, xa quê, Hận mất nước thường lần về xâu xé, Thời gian dài tưởng chừng ba thế kỷ, Tổ quốc, gia đình, ray rứt, phân vân. Ngày qua ngày, di chân theo cuộc sống, Nhưng nội tâm dằn vặt khó mà nguôi, Làm sao quên ngày lịch sử trong đời, Thảm cảnh đẫm máu tẩm liệm hồn tôi. Đất nước rối loạn, lửa cháy khắp nơi, Người xô đẩy người, tìm đường di tản, Máy bay tránh đạn, tàu tách bến sông, Tiếng khóc não lòng, chia tay vội vã. Từng góc phố, quê nhà lên cơn sốt, Trận tuyến, tiền đồn, bất ổn ngóng tin, Tướng tá, quân nhân, trấn thủ mọi miền, Theo quân lệnh, vẫn giữ yên hàng ngũ.

58 Từng giờ trôi chậm, xé toạc màn đêm, Bình minh nắng lên, thủ phủ im lìm, Họ quyết tâm không rời bỏ chiến tuyến, Giữ vững tinh thần, đặt trọn lòng tin… Trong giờ phút miền Nam như rũ liệt, Họ vẫn không đành bỏ lại quê hương, Họ cố bám từng tấc đất thân thương, Lệnh đầu hàng ! Cả giang sơn sụp đổ ! Việt Nam ơi ! Quê hương giờ thất thủ, Họ chọn con đường chết với non sông, Súng, thuốc độc, tuẫn tiết với tình trung, Dòng máu họ tẩm ngàn trang sử Việt ! Họ chính là những anh hùng bất diệt, Tận hiến cuộc đời bảo vệ quốc gia, Họ hy sinh, bất hiếu với mẹ cha, Họ bỏ lại người thân yêu tưởng nhớ. Khi còn trẻ, tôi dường như chỉ rõ, Bổn phận an bài cho họ mà thôi, Bảo vệ tổ quốc, họ nhận lãnh rồi, Phận nữ nhi, tôi chỉ cần chăm học.

59 Ngày mất nước, tôi nhìn cờ trắng phất, Tan nát cõi lòng, nước mắt tuôn nhanh, Tuổi đời chồng chất, ân hận vây quanh, Họ nằm xuống, lương tâm tôi nức nở. Ba mươi lăm năm, quê hương trăn trở, Ba mươi lăm năm, người Việt tha phương, Ba mươi lăm năm, oan hồn vất vưởng, Ba mươi mốt năm, nhìn lại cố hương… Tôi vẫn thấy bên kia bờ đại dương… Người cô phụ lần thẻ bài tiếc thương, Khóc người yêu tử trận nơi chiến trường, Riêng một đời lẻ bóng dưới mưa tuôn ! Tôi vẫn thấy bên kia bờ đại dương… Tượng Thương Tiếc bị đập đổ bên đường, Nhớ ngày nào mẹ đau đớn thắp hương, Giờ xác con chẳng còn nơi yên nghỉ ! Tôi vẫn thấy bên kia bờ đại dương… Tù cải tạo nhẫn nhục bước trên đường, Giờ từng giờ đối diện với đau thương, Vẫn cố giữ nhân cách như ngày trước.

60 Tôi vẫn thấy bên kia bờ đại dương… Người quả phụ sống vất vả trăm đường, Gắng sức kiên cường, nuôi con khôn lớn, Mang tình người, mong vá lại quê hương. Tôi vẫn thấy bên kia bờ đại dương… Thương phế binh sau cuộc chiến tương tàn, Cha Mẹ già đút cơm ngày hai bữa, Cho trọn ân tình đối với quê hương ! Tôi vẫn thấy bên kia bờ đại dương… Bóng con tàu chìm dần vào biển nước, Nhiều cánh tay ngụp lặn tìm lối thoát, Sóng vỗ phủ đầu dìm tiếng thét vang! Tôi vẫn thấy bên kia bờ đại dương… Bóng dáng tôi lầm lũi bước trên đường, Giữa quê nghèo, tôi đi không ngước mặt, Lương tâm dày vò, bỏ lại quê hương! Ba mươi mốt năm lưu lạc, tha phương, Nhìn lại cố hương sau ngày mất nước, Việt Nam ơi ! Bao giờ tôi thấy được… Mầm sống, nụ cười, thay nước mắt tuôn?! Thiên-Thu Canada, 11-03-2010

61 Thơ: Thiên-Thu Nhạc đệm: Exodus Hình ảnh & Tài liệu: Intenet Thực hiện: ntth-th24 30-04-2010


Download ppt "Thơ: Thiên-Thu Nhạc đệm: Exodus Hình ảnh & Tài liệu: Intenet Thực hiện: ntth-th24 30-04-2010."

Similar presentations


Ads by Google